Laser nội mạch là gì? Các công bố khoa học về Laser nội mạch

Laser nội mạch là loại laser được tạo ra bên trong một vật liệu rắn, thường là một tinh thể đơn tinh hay thạch anh nhân tạo. Nó khác với laser ngoại mạch, trong...

Laser nội mạch là loại laser được tạo ra bên trong một vật liệu rắn, thường là một tinh thể đơn tinh hay thạch anh nhân tạo. Nó khác với laser ngoại mạch, trong đó ánh sáng laser được tạo ra bởi một nguồn ngoại vi và sau đó truyền vào vật liệu để gia tăng hoặc kích hoạt quá trình phát xạ. Laser nội mạch có thể tạo ra các tia laser một cách đơn giản và hiệu quả hơn, và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như công nghệ y tế, khoa học và công nghiệp.
Laser nội mạch hoạt động bằng cách tạo ra một môi trường phát xạ trong chính vật liệu của nó. Vật liệu này có khả năng tạo ra một sự kích thích phát xạ trong đáp ứng với ánh sáng hoặc năng lượng bên ngoài.

Cấu trúc chính của laser nội mạch bao gồm một chất lượng cao của tinh thể đơn tinh hoặc thạch anh nhân tạo. Vật liệu này được kết hợp với một công thức nhất định và được xử lý một cách cẩn thận để tạo ra môi trường phát xạ cần thiết.

Các tia sáng được tạo ra từ laser nội mạch được kích thích bởi quá trình phát xạ thủy tinh, trong đó các nguyên tử hoặc phân tử trong vật liệu chuyển từ trạng thái cơ bản lên trạng thái kích thích. Khi chuyển trạng thái, các nguyên tử hoặc phân tử phát xung lượng hạt nhân hoặc phát xung photon.

Quá trình này diễn ra trong vùng trong vật liệu được gọi là ống diệp lục, nơi sự tương tác giữa các nguyên tử hoặc phân tử xảy ra một cách tập trung. Đây là nơi mà ánh sáng được tạo ra và tạo thành các chùm laser mạnh.

Laser nội mạch có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm y tế, khoa học, công nghiệp và viễn thông. Trong y tế, chúng được sử dụng trong phẫu thuật laser, điều trị và chẩn đoán. Trong công nghiệp, chúng được sử dụng trong khắc laser, cắt và hàn. Trong viễn thông, chúng được sử dụng để truyền tải dữ liệu và giao tiếp.
Laser nội mạch được tạo ra bằng cách đặt một chất lượng cao của tinh thể đơn tinh (như ruby, thạch anh hay Nd: YAG) hoặc thạch anh nhân tạo (như Nd: YVO4, Yb: YAG, hoặc Er: YAG) giữa hai gương phản chiếu phần còn lại của môi trường.

Trong đó, một nguồn năng lượng bên ngoài, như một đèn halogen hoặc các tia laser nhỏ, được sử dụng để kích thích chất lượng tinh thể. Quá trình kích thích này làm cho các nguyên tử hay phân tử trong tinh thể chuyển đổi từ trạng thái năng lượng thấp (trạng thái cơ bản) lên trạng thái năng lượng cao (trạng thái kích thích).

Khi chất rắn kích thích đạt đến trạng thái kích thích, các nguyên tử hay phân tử này sẽ thả sự kích thích và phát xả năng lượng bằng cách phát xạ ánh sáng (hoặc photon). Các photon này sau đó được phản chiếu và phát tán giữa các gương phản chiếu trong laser. Ánh sáng sẽ được phản chiếu và tiếp tục truyền qua môi trường, tạo ra sự khuếch tán của ánh sáng. Quá trình khuếch tán này dẫn đến việc phản xạ lại và sau đó tạo thành các xung laser mạnh và tập trung.

Laser nội mạch có thể được điều chỉnh để tạo ra các tia laser ở các bước sóng khác nhau, từ cận tử cấp đến ánh sáng hồng ngoại. Điều này được thực hiện bằng cách thay đổi các yếu tố như vật liệu của tinh thể, độ kích thích hoặc công suất đầu vào.

Vì tính chất tập trung và tạo ra các xung laser mạnh, laser nội mạch được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, trong y tế, chúng được sử dụng trong phẫu thuật laser để cắt và làm sạch mô mục tiêu. Trong khoa học, chúng được sử dụng trong các nghiên cứu spectroscopy và viễn thám. Trong công nghiệp, chúng được sử dụng trong quá trình cắt kim loại và hàn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "laser nội mạch":

ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASER NỘI TĨNH MẠCH: KẾT QUẢ SAU 2 NĂM THEO DÕI
ĐẶT VẤN ĐỀKỹ thuật laser nội tĩnh mạch (EVLT) điều trị bệnh suy tĩnh mạch (TM) nông chi dưới đã chứng tỏ được những ưu thế vượt trội và có thể thay thế phẫu thuật trong tương lai. Trên thế giới, kỹ thuật này đã được áp dụng cách nay một thập niên. Tại Việt Nam, Bv Bình Dân và Trung tâm Y khoa Medic TPHCM đã áp dụng kỹ thuật này từ 2008. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị sau theo dõi 2 năm, so sánh với kết quả của nhóm bệnh nhân được phẫu thuật tại Bv Bình Dân.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiền cứu so sánh không ngẫu nhiên các bệnh nhân được điều trị EVLT tại Medic từ 1/2009 - 12/2010 và phẫu thuật tại Bv Bình Dân trong cùng thời điểm.3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬNQua nghiên cứu 79 TM hiển lớn (61Bn) được điều trị EVLT, từ 1/2009-12/2010, sau 24 tháng theo dõi:Tỉ lệ thành công- Lâm sàng:• 95,08% Bn không còn TM nông dãn,• Thang điểm đánh giá độ nặng của bệnh là CEAP, VCSS giảm có ý nghĩa so với trước thủ thuật.- Siêu âm: 98,73% TM hiển lớn tắc, co nhỏ, khó thấy trên siêu âm, kích thước TB chỉ còn 1,97 ±0,34mm sau 24 tháng. Có ít biến chứng được ghi nhận trong và sau thủ thuật, không có biến chứng nặng để lại di chứng và tử vong.• 40,5% có cảm giác đau, căng dọc đường đi TM hiển, đáp ứng tốt với thuốc điều trị kháng viêm thôngthường trong 1 tuần,• 69,7% có vết bầm ở đùi kéo dài khoảng 1 – 2 tuần, không ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và thẩmmỹ của Bn. Tỉ lệ tái phát thấp (1,26%).Kết quả so sánh với 58 Bn được phẫu thuật cột quai và rút bỏ thân TM hiển lớn tại Bv Bình Dân, với độ tuổi TB, độ nặng của bệnh như nhau, trong khoảng thời gian tương đương, cho thấy EVLT hiệu quả như phẫu thuật kinh điển nhưng ít xâm lấn, có thể điều trị trong ngày, ngoại trú, thời gian hồi phục nhanh hơn, ít đau và thẩm mỹ hơn so với phẫu thuật. *4. KẾT LUẬNQua kết quả thu được từ nghiên cứu, chúng tôi có thể kết luận rằng EVLT có hiệu quả trong điều trịbệnh suy TM chi dưới, không xâm lấn, ít biến chứng, thực hiện trong ngày, ngoài phòng mổ và có thể thực hiện được trong điều kiện kinh tế và môi trường của nước ta. EVLT có thể thay thế phẫu thuật trong tương lai ở nước ta.
#Laser nội tĩnh mạch - Suy tĩnh mạch nông chi dưới
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN, GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI BẰNG LASER NỘI TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TP.HCM
Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp. Nghiên cứu tại TP.HCM có 40,6% người trên 50 tuổi có bệnh lý này. Đa số mắc bệnh giai đoạn đầu và được điều trị bảo tồn. Can thiệp ngoại khoa khi mắc bệnh độ 3; 4 trở lên. Hiện nay các phương pháp can thiệp nội mạch với cách điều trị bệnh ít xâm lấn được ưu tiên. Đặc biệt ứng dụng kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch đã tỏ ra có nhiều ưu thế và được người bệnh chấp thuận.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm sau thực hiện kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang các trường hợp lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện trong 02 năm (8/2011- 8/2013). Đánh giá kết quả điều trị qua khám lâm sàng sau thủ thuật và kiểm tra siêu âm Doppler.Kết quả nghiên cứu: Qua 02 năm, nhóm nghiên cứu đã thực hiện được 250 trường hợp suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng thủ thuật Laser nội tĩnh mạch. Số bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn nam, đa số bệnh nhân trong độ tuổi 45 đến 65 và có suy tĩnh mạch mạn độ 3-4. Gần 50% các trường hợp có tổn thương suy van tĩnh mạch hiển cả hai chân. Thủ thuật Laser nội tĩnh mạch đã thực hiện an toàn trên nhóm các bệnh nhân này với kết quả tốt 98%, chỉ có 2% các trường hợp còn đau sau thủ thuật, tụ máu nhẹ vùng thực hiện thủ thuật và chủ yếu gặp ở nhóm bệnh nhân có kèm thuyên tắc tĩnh mạch nông vùng cẳng chân hay có tình trạng biến đổi màu da… Khônggặp các trường hợp có biến chứng nặng.Bàn luận và kết luận: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp trong cộng đồng. Do tính chất không cấp thiết khi bệnh chưa có các biến chứng tự nhiên nên phần nhiều người bệnh không chú trọng và khẩn trương điều trị. Áp dụng phương pháp Laser nội tĩnh mạch cho kết quả tốt với tỷ lệ thành công cao. Chỉ một số ít trường hợp bệnh nhân còn đau hay có tụ máu nhẹ tại chỗ sau thủ thuật nhưng đều có thể tự phục hồi.
#Laser nội tĩnh mạch
KINH NGHIỆM QUA 689 CHI BỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER 1470NM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser 1470nm tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 7/2016 đến tháng 8/2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 498 bệnh nhân (689 chi) được chẩn đoán suy tĩnh mạch nông chi dưới được điều trị bằng laser nội mạch. Kết quả: tuổi trung bình 58,8 ± 11,6. Nữ giới 317 (63,7%), nam giới 161 (36,3%). Phân loại CEAP: giai đoạn C2 53,8%, C3 26,3%, C4 18,6%. Tổn thương một bên 65,3%, tổn thương hai bên 34,7%. Tổn thương tại tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé lần lượt là 92,2% và 7,8%. Điểm VCSS và CIVIQ 20 lần lượt là 4,6 ± 1,8 và 54,0 ± 7,8. Chiều dài tĩnh mạch được điều trị của tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé trung bình là 41,5 ± 8,7 và 17,6 ± 2,1 cm với năng lượng trung bình trên đoạn mạch (LEED) lần lượt là 67,6 J/cm và 68,5 J/cm. Sau can thiệp, tỷ lệ giai đoạn C1 72,3%, tỷ lệ giai đoạn đoạn C2, C3 giảm rõ rệt so với trước can thiệp. Điểm VCSS và CIVIQ 20 lần lượt là 1,1 ± 0,7 và 27,8 ± 3,5, giảm so với trước can thiệp. Tỷ lệ thành công 99,3%. Các biến chứng gồm: bầm tím 25%, sẹo cứng 4,1%, rối loạn cảm giác 1,7%, không có biến chứng nặng. Kết luận: Laser 1470nm là phương pháp điều trị có hiệu quả, an toàn đối với bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới.
#Suy tĩnh mạch #laser nội mạch
Kết quả chăm sóc, tư vấn, hướng dẫn luyện tập bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới được điều trị bằng laser nội mạch tại Bệnh viện Quân y 103
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 4 - Trang 105-109 - 2018
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và hiệu quả của công tác tư vấn, hướng dẫn điều trị các bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới được can thiệp điều trị suy tĩnh mạch nông bằng laser. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp một nhóm không đối sánh trên 103 người bệnh tại Trung tâm tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2016 đến tháng 8/2017. Sử dụng máy phát Laser Venacure bước sóng 1470 nm của Hoa Kỳ. Tư vấn, hướng dẫn điều trị phục hồi, tái khám và đánh giá mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống. Kết quả: Nghiên cứu 103 bệnh nhân, tuổi trung bình 53,3 ± 11,8 với 68 Nữ (66%), 35 nam giới (34%). Một số yếu tố nguy cơ hay gặp: nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu 97,1%, Nữ giới 66.1%, thừa cân béo phì 19,4%. Triệu chứng lâm sàng: đau tức nặng chân 90,3%, dị cảm ở chi dưới 73,8%, chuột rút 33%, phù 32%. Theo phân loại CEAP: 57,2% BN ở giai đoạn C2, 28,2% giai đoạn C3, 13,6% giai đoạn C4, 1% giai đoạn C5. 68.9% bệnh nhân được tư vấn về bệnh, biên pháp dự phòng, điều trị, luyện tập. Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường sau thủ thuật can thiệp của nhóm được tư vấn (2.55 ngày) ngắn hơn so với nhóm không được tư vấn (3.13 ngày). Tỷ lệ khỏi hoàn toàn ở nhóm được tư vấn (77.5%) cao hơn so với nhóm không được tư vấn (37.8%). Kết luận: Triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau, tức nặng, dị cảm chi dưới. Tư vấn giáo dục có hiệu quả phát hiện sớm bệnh, làm giảm thời gian nằm viện sau thủ thuật can thiệp và nâng cao tỷ lệ thành công của thủ thuật can thiệp.
#Suy tĩnh mạch #laser nội mạch
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser nội mạch
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới và hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng can thiệp nội mạch sử dụng đầu phát laser 1470 nm tại khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 7/2016 đến tháng 12/2017. Nghiên cứu 178 bệnh nhân với 228 chi tổn thương, tuổi trung bình 52,14 ± 12,499. Nữ giới 68,5% Nam 31,5%. Một số yếu tố nguy cơ hay gặp: thường xuyên đứng trong thời gian dài 97,5%, Phụ nữ khi mang thai và sau khi sinh con 74,8%, thừa cân béo phì 10,2%. Triệu chứng lâm sàng của bệnh: đau tức nặng chân 89,1%, dị cảm ở chi dưới 79,0%, chuột rút 31,9%, phù 34,5%. Theo phân loại CEAP, 58.5% bệnh nhân ở giai đoạn C2, 26,9% ở giai đoạn C3, 13,4% ở giai đoạn C4. Theo dõi sau 1 tháng điều trị 98,3% bệnh nhân không còn dòng chảy trong tĩnh mạch hiển trên siêu âm Doppler, 93,2% số bệnh nhân có cải thiện rõ rệt triệu chứng. Biến chứng của kỹ thuật: bầm tím phần mềm vùng đùi 5,6%, rối loạn cảm giác nông chi dưới 1,1%. Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường 1,06 ± 0,3 ngày, thời gian nằm điều trị 2,07 ± 0,42 ngày.
#Suy tĩnh mạch #Laser nội mạch
Đánh giá kết quả điều trị Laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới tại Bệnh viện Trung ương Huế với Laser bán dẫn bước sóng 1470NM
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phương pháp điều trị laser nội tĩnh mạch để điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạchĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới được chẩn đoán bằng siêu âm Doppler mạch máu.Kết quả: Từ 11/2014 đến 12/2015 Có 72 trường hợp laser nội tĩnh mạch được chọn nghiên cứu độ tuổi từ 20 – 78, tỉ lệ nữ / nam là 4/1, 71 trường hợp can thiệp trên tĩnh mạch hiển lớn chiếm tỉ lệ 98,6%, chỉ có 1 trường hợp tĩnh mạch hiển bé (1,4%). Đa số được thực hiện laser nội tĩnh mạch với bước sóng 1470 nm, công suất 6 – 10 w. Có 4 trường hợp phải kết hợp với Muller và 8 trường hợp phối hợp tiêm xơ bọt. Phần lớn trường hợp gây tê tại chỗ chỉ có 4 trường hợp gây tê tủy sống (8%). Kết quả bước đầu rất tốt, không có biến chứng trong quá trình thao tác. Đánh giá lâm sàng sau can thiệp đa số bệnh nhân không đau hoặc đau nhẹ không cần dùng thuốc giảm đau, một trường hợp đau nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau mạnh khoảng 5 ngày. Siêu âm sau can thiệp 1 tuần: 100% trường hợp tĩnh mạch được can thiệp teo nhỏ và không có dòng chảy bên trong, không có huyết khối tĩnh mạch sâu và nông. Một số bệnh nhân tái khám sau 3 tháng, sau 6 tháng vẫn cho kết quả rất tốt hầu như không có tái phát.Kết luận: Phương pháp laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy giãn tĩnh mạch là phương pháp được ưa chuộng trong thập niên gần đây vì tính ưu việt như: ítxâm lấn, tỉ lệ thành công cao, ít biến chứng và có tính thẩm mỹ cao, nhanh chóng đưa người bệnh về cuộc sống thường nhật.
#* Bệnh viện Trung Ương Huế
So sánh hình ảnh Doppler laser, xét nghiệm lacticemy ở đầu ngón tay và nội soi mạch máu ở vùng nếp gấp móng tay để đánh giá vi tuần hoàn tại các đầu ngón tay ở bệnh xơ cứng hệ thống Dịch bởi AI
Arthritis Research & Therapy - Tập 12 - Trang 1-8 - 2010
Hình ảnh Doppler laser (LDI) là một phương pháp tương đối mới để đánh giá khía cạnh chức năng của lưu lượng máu ở bề mặt da trong bệnh xơ cứng hệ thống (SSc) và hiện tượng Raynaud. Nghiên cứu hiện tại đã điều tra hành vi động học của lưu lượng máu vi mạch ở da các đầu ngón tay trước và sau khi kích thích lạnh (CS) ở bệnh nhân SSc và nhóm đối chứng khỏe mạnh thông qua một cách tiếp cận toàn diện gồm các thành phần vi tuần hoàn chức năng (LDI), hình thái (nội soi mạch máu ở vùng nếp gấp móng tay (NFC)) và hóa sinh (kỹ thuật đo lacticemy ở đầu ngón tay (FTL)). Bốn mươi bốn bệnh nhân SSc và 40 đối chứng khỏe mạnh đã được đưa vào nghiên cứu. Sau khi thích nghi, tất cả các đối tượng đã trải qua NFC, tiếp theo là đo LDI và FTL. NFC được thực hiện bằng một kính hiển vi lập thể dưới độ phóng đại từ 10× đến 20× trên 10 đầu ngón tay của bàn tay. Lưu lượng máu ở da tại mu bốn đầu ngón tay (không bao gồm ngón cái) của bàn tay trái đã được đo bằng LDI tại thời điểm cơ sở và trong 30 phút sau khi CS. Lưu lượng máu trung bình ở các đầu ngón tay (FBF) của bốn đầu ngón tay được thể hiện dưới dạng các đơn vị tưới máu tùy ý. FTL được xác định trên ngón tay trái thứ tư trước (pre-CS-FTL) và 10 phút sau khi CS. LDI cho thấy lưu lượng máu FBF trung bình cơ sở trong bệnh nhân SSc thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (296.9 ± 208.8 so với 503.6 ± 146.4 đơn vị tưới máu; P < 0.001) và cũng thấp hơn ở tất cả các thời điểm sau CS (P < 0.001). Có một sự giảm đáng kể trên FBF trung bình sau CS so với cơ sở ở bệnh nhân SSc và ở nhóm đối chứng, tiếp theo là sự hồi phục lưu lượng máu sau 27 phút sau CS ở nhóm đối chứng khỏe mạnh, nhưng không xảy ra ở bệnh nhân SSc. FBF có xu hướng thấp hơn ở bệnh nhân có sẹo kỹ thuật số và đã từng bị loét/cắt cụt (P = 0.06). Không có mối tương quan giữa FBF trung bình cơ sở và các tham số NFC. Điều thú vị là có sự tương quan nghịch giữa FTL và FBF đo bằng LDI trong các điều kiện cơ sở và 10 phút sau CS ở bệnh nhân SSc. LDI cho thấy lưu lượng máu kỹ thuật số thấp hơn ở bệnh nhân SSc so với đối chứng khỏe mạnh và có sự tương quan tốt với FTL cả ở cơ sở và sau CS, cho phép đo lường khách quan về tưới máu ở bệnh nhân SSc. Việc thiếu tương quan giữa các bất thường vi mạch chức năng và hình thái, được đo bằng LDI và NFC, cho thấy chúng là những công cụ bổ sung cho việc đánh giá các khía cạnh độc lập của vi mạch trong bệnh nhân SSc.
#Hình ảnh Doppler laser #bệnh xơ cứng hệ thống #lưu lượng máu vi mạch #xét nghiệm lacticemy ở đầu ngón tay #nội soi mạch máu nếp gấp móng tay
26. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI MẠN TÍNH BẰNG LASER NỘI TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG QUẢNG NAM
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số 5 - Trang - 2024
  Đặt vấn đề: Suy giãn tĩnh mạch chi dưới là một bệnh lý phổ biến. Bệnh ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam đã tiến hành điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng LASER nội mạch lần đầu tiên vào tháng 11/2019. Cho đến nay phương pháp điều trị này đã dần phổ biến hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm (sau 4 tuần) điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính bằng LASER nội tĩnh mạch.            Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu có can thiệp. Nghiên cứu thực hiện trong 18 tháng (5/2022-10/2023). Các bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới đủ tiêu chuẩn lựa chọn được can thiệp điều trị bằng LASER nội tĩnh mạch hiển. Đánh giá kết quả sau 4 tuần qua thăm khám lâm sàng đánh giá sự cải thiện triệu chứng và siêu âm Doppler tĩnh mạch đánh giá hiệu quả tắc mạch và biến chứng điều trị. Kết quả nghiên cứu: Trung vị chiều dài của đoạn tĩnh mạch hiển lớn được làm LASER nội mạch là 42 cm. Chiều dài đoạn tĩnh mạch hiển bé được làm LASER là 18 cm. Năng lượng LASER trung bình được sử dụng trong nghiên cứu cho điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn là 61,99 ± 5,63 J/cm, cho tĩnh mạch hiển bé là 68,3 J/cm. Thay đổi phân độ lâm sàng CEAP-C sau LASER nội mạch: CEAP-C2 giảm từ 61,8% còn 14,7%; CEAP-C3 giảm từ 11,8% còn 0%; CEAP-C4a giảm từ 14,7% còn 5,9%; CEAP-C4c giảm từ 11,8% còn 2,9%. Trung vị điểm VCSS sau can thiệp giảm 3 điểm so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đường kính tĩnh mạch sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (từ 5,86 mm trước can thiệp giảm xuống còn 3 mm sau can  thiệp). Sau can thiệp, tất cả các tĩnh mạch hiển được LASER nội mạch đều tắc hoàn toàn và không còn dòng chảy. Biến chứng thường gặp nhất sau can thiệp LASER nội tĩnh mạch là đau dọc đường đi tĩnh mạch (88,2%) và bầm tím dọc đường đi đoạn tĩnh mạch được làm LASER (67,6%). Các biến chứng này thường nhẹ và chóng hồi phục. Kết luận: LASER nội tĩnh mạch là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, thẩm mỹ cho bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới.
#Endovenous LASER ablation
Máy cắt đĩa quang 257-nm Dịch bởi AI
International Symposium on Optical Memory and Optical Data Storage Topical Meeting - - Trang 30-32
Nhiều định dạng đã được đề xuất và nghiên cứu cho DVD thế hệ tiếp theo với dung lượng trên 25 GB. Việc chế tạo đĩa là cần thiết cho mục đích này, và máy cắt đĩa quang là thiết bị chính trong việc chế tạo đĩa. Độ dài sóng laser sử dụng trong máy cắt ngày càng ngắn khi mật độ bộ nhớ đĩa tăng lên, và các độ dài sóng này đang chuyển sang vùng tia cực tím sâu (deep-UV). Chúng tôi đã phát triển một máy cắt 257-nm với hệ thống căn chỉnh tự động cho chùm laser và một hệ thống AF (lấy nét tự động) hiệu quả cho ống kính không có độ dài sóng đôi. Một laser Ar-SHG 200 mW được sử dụng làm nguồn laser. Hệ thống căn chỉnh tự động bao gồm hai bộ phát hiện vị trí chùm và các bộ truyền động gương, và nó được đặt sau laser. Một EOM (modulator điện-quang) được sử dụng như một bộ giảm tiếng ồn cho mỗi dòng, và một bộ lọc không gian được đặt giữa AOM (modulator âm-quang) và AOD (deflector âm-quang) để sửa lỗi mặt sóng.
#Cắt bằng chùm laser #Tiếng ồn laser #Bộ lọc quang #DVD #Chùm âm #Chùm laser #Thấu kính #Phát hiện tín hiệu âm thanh #Gương #Thiết bị truyền động
Phẫu thuật nối mạch máu hỗ trợ bằng laser nội lòng - một nghiên cứu in vivo trên mô hình lợn Dịch bởi AI
Lasers in Medical Science - Tập 32 - Trang 1343-1348 - 2017
Phẫu thuật mạch máu vi mô là một quy trình tốn thời gian và yêu cầu trình độ chuyên môn cao. Kỹ thuật nối mạch máu hỗ trợ bằng laser (LAVA) là một kỹ thuật hứa hẹn không cần chỉ khâu, có khả năng tạo thuận lợi cho quy trình này. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá khả năng xử lý vật liệu hàn của chúng tôi và tỷ lệ thông thương sau 1 tuần trong mô hình lợn. Sáu con lợn đã được thực hiện LAVA. Đối với mỗi con lợn, động mạch hiến chân một bên được cắt đứt trong khi bên đối diện được sử dụng làm chứng. Một khung polycaprolactone xốp được ngâm trong dung dịch albumin huyết thanh bò 40% (w/w) kết hợp với 0.1% (w/w) indocyanine green được bao quanh tại vị trí nối và tại vị trí chứng. Cả hai bên sau đó được hàn lại bằng laser diode kết hợp vào sợi khuếch tán ánh sáng phát ra bức xạ với bước sóng 808 nm và công suất 2–2.2 W. Các mạch được hàn thành công với tỷ lệ thông thương ngay lập tức là 100%. Tỷ lệ thông thương sau 1 tuần là 83% cho các nối so với 67% cho bên chứng. Các mạch được chiếu xạ trong khoảng 80 đến 90 giây có xu hướng duy trì tỷ lệ thông thương cao nhất. Về mặt đại thể, không có sự khác biệt nào giữa hai bên. Miếng đệm rất dễ xử lý nếu có thể giữ cho môi trường khô ráo. Nghiên cứu này chỉ ra tiềm năng và giới hạn của LAVA nội lòng như là một quy trình một bước mà không sử dụng chỉ khâu giữ. Cần có thêm những nghiên cứu để cải thiện vật liệu hàn, tỷ lệ thông thương lâu dài và các tham số chiếu xạ chuẩn hóa. Các tác động lâu dài của việc hàn bằng laser lên thành mạch vẫn cần được xác định.
#phẫu thuật mạch máu vi mô #kết nối mạch máu #laser #mô hình lợn #LAVA #tỷ lệ thông thương
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2