Laser nội mạch là gì? Các công bố khoa học về Laser nội mạch

Laser nội mạch là loại laser được tạo ra bên trong một vật liệu rắn, thường là một tinh thể đơn tinh hay thạch anh nhân tạo. Nó khác với laser ngoại mạch, trong...

Laser nội mạch là loại laser được tạo ra bên trong một vật liệu rắn, thường là một tinh thể đơn tinh hay thạch anh nhân tạo. Nó khác với laser ngoại mạch, trong đó ánh sáng laser được tạo ra bởi một nguồn ngoại vi và sau đó truyền vào vật liệu để gia tăng hoặc kích hoạt quá trình phát xạ. Laser nội mạch có thể tạo ra các tia laser một cách đơn giản và hiệu quả hơn, và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như công nghệ y tế, khoa học và công nghiệp.
Laser nội mạch hoạt động bằng cách tạo ra một môi trường phát xạ trong chính vật liệu của nó. Vật liệu này có khả năng tạo ra một sự kích thích phát xạ trong đáp ứng với ánh sáng hoặc năng lượng bên ngoài.

Cấu trúc chính của laser nội mạch bao gồm một chất lượng cao của tinh thể đơn tinh hoặc thạch anh nhân tạo. Vật liệu này được kết hợp với một công thức nhất định và được xử lý một cách cẩn thận để tạo ra môi trường phát xạ cần thiết.

Các tia sáng được tạo ra từ laser nội mạch được kích thích bởi quá trình phát xạ thủy tinh, trong đó các nguyên tử hoặc phân tử trong vật liệu chuyển từ trạng thái cơ bản lên trạng thái kích thích. Khi chuyển trạng thái, các nguyên tử hoặc phân tử phát xung lượng hạt nhân hoặc phát xung photon.

Quá trình này diễn ra trong vùng trong vật liệu được gọi là ống diệp lục, nơi sự tương tác giữa các nguyên tử hoặc phân tử xảy ra một cách tập trung. Đây là nơi mà ánh sáng được tạo ra và tạo thành các chùm laser mạnh.

Laser nội mạch có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm y tế, khoa học, công nghiệp và viễn thông. Trong y tế, chúng được sử dụng trong phẫu thuật laser, điều trị và chẩn đoán. Trong công nghiệp, chúng được sử dụng trong khắc laser, cắt và hàn. Trong viễn thông, chúng được sử dụng để truyền tải dữ liệu và giao tiếp.
Laser nội mạch được tạo ra bằng cách đặt một chất lượng cao của tinh thể đơn tinh (như ruby, thạch anh hay Nd: YAG) hoặc thạch anh nhân tạo (như Nd: YVO4, Yb: YAG, hoặc Er: YAG) giữa hai gương phản chiếu phần còn lại của môi trường.

Trong đó, một nguồn năng lượng bên ngoài, như một đèn halogen hoặc các tia laser nhỏ, được sử dụng để kích thích chất lượng tinh thể. Quá trình kích thích này làm cho các nguyên tử hay phân tử trong tinh thể chuyển đổi từ trạng thái năng lượng thấp (trạng thái cơ bản) lên trạng thái năng lượng cao (trạng thái kích thích).

Khi chất rắn kích thích đạt đến trạng thái kích thích, các nguyên tử hay phân tử này sẽ thả sự kích thích và phát xả năng lượng bằng cách phát xạ ánh sáng (hoặc photon). Các photon này sau đó được phản chiếu và phát tán giữa các gương phản chiếu trong laser. Ánh sáng sẽ được phản chiếu và tiếp tục truyền qua môi trường, tạo ra sự khuếch tán của ánh sáng. Quá trình khuếch tán này dẫn đến việc phản xạ lại và sau đó tạo thành các xung laser mạnh và tập trung.

Laser nội mạch có thể được điều chỉnh để tạo ra các tia laser ở các bước sóng khác nhau, từ cận tử cấp đến ánh sáng hồng ngoại. Điều này được thực hiện bằng cách thay đổi các yếu tố như vật liệu của tinh thể, độ kích thích hoặc công suất đầu vào.

Vì tính chất tập trung và tạo ra các xung laser mạnh, laser nội mạch được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, trong y tế, chúng được sử dụng trong phẫu thuật laser để cắt và làm sạch mô mục tiêu. Trong khoa học, chúng được sử dụng trong các nghiên cứu spectroscopy và viễn thám. Trong công nghiệp, chúng được sử dụng trong quá trình cắt kim loại và hàn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "laser nội mạch":

ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASER NỘI TĨNH MẠCH: KẾT QUẢ SAU 2 NĂM THEO DÕI
ĐẶT VẤN ĐỀKỹ thuật laser nội tĩnh mạch (EVLT) điều trị bệnh suy tĩnh mạch (TM) nông chi dưới đã chứng tỏ được những ưu thế vượt trội và có thể thay thế phẫu thuật trong tương lai. Trên thế giới, kỹ thuật này đã được áp dụng cách nay một thập niên. Tại Việt Nam, Bv Bình Dân và Trung tâm Y khoa Medic TPHCM đã áp dụng kỹ thuật này từ 2008. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị sau theo dõi 2 năm, so sánh với kết quả của nhóm bệnh nhân được phẫu thuật tại Bv Bình Dân.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiền cứu so sánh không ngẫu nhiên các bệnh nhân được điều trị EVLT tại Medic từ 1/2009 - 12/2010 và phẫu thuật tại Bv Bình Dân trong cùng thời điểm.3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬNQua nghiên cứu 79 TM hiển lớn (61Bn) được điều trị EVLT, từ 1/2009-12/2010, sau 24 tháng theo dõi:Tỉ lệ thành công- Lâm sàng:• 95,08% Bn không còn TM nông dãn,• Thang điểm đánh giá độ nặng của bệnh là CEAP, VCSS giảm có ý nghĩa so với trước thủ thuật.- Siêu âm: 98,73% TM hiển lớn tắc, co nhỏ, khó thấy trên siêu âm, kích thước TB chỉ còn 1,97 ±0,34mm sau 24 tháng. Có ít biến chứng được ghi nhận trong và sau thủ thuật, không có biến chứng nặng để lại di chứng và tử vong.• 40,5% có cảm giác đau, căng dọc đường đi TM hiển, đáp ứng tốt với thuốc điều trị kháng viêm thôngthường trong 1 tuần,• 69,7% có vết bầm ở đùi kéo dài khoảng 1 – 2 tuần, không ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và thẩmmỹ của Bn. Tỉ lệ tái phát thấp (1,26%).Kết quả so sánh với 58 Bn được phẫu thuật cột quai và rút bỏ thân TM hiển lớn tại Bv Bình Dân, với độ tuổi TB, độ nặng của bệnh như nhau, trong khoảng thời gian tương đương, cho thấy EVLT hiệu quả như phẫu thuật kinh điển nhưng ít xâm lấn, có thể điều trị trong ngày, ngoại trú, thời gian hồi phục nhanh hơn, ít đau và thẩm mỹ hơn so với phẫu thuật. *4. KẾT LUẬNQua kết quả thu được từ nghiên cứu, chúng tôi có thể kết luận rằng EVLT có hiệu quả trong điều trịbệnh suy TM chi dưới, không xâm lấn, ít biến chứng, thực hiện trong ngày, ngoài phòng mổ và có thể thực hiện được trong điều kiện kinh tế và môi trường của nước ta. EVLT có thể thay thế phẫu thuật trong tương lai ở nước ta.
#Laser nội tĩnh mạch - Suy tĩnh mạch nông chi dưới
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN, GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI BẰNG LASER NỘI TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TP.HCM
Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp. Nghiên cứu tại TP.HCM có 40,6% người trên 50 tuổi có bệnh lý này. Đa số mắc bệnh giai đoạn đầu và được điều trị bảo tồn. Can thiệp ngoại khoa khi mắc bệnh độ 3; 4 trở lên. Hiện nay các phương pháp can thiệp nội mạch với cách điều trị bệnh ít xâm lấn được ưu tiên. Đặc biệt ứng dụng kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch đã tỏ ra có nhiều ưu thế và được người bệnh chấp thuận.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm sau thực hiện kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang các trường hợp lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện trong 02 năm (8/2011- 8/2013). Đánh giá kết quả điều trị qua khám lâm sàng sau thủ thuật và kiểm tra siêu âm Doppler.Kết quả nghiên cứu: Qua 02 năm, nhóm nghiên cứu đã thực hiện được 250 trường hợp suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng thủ thuật Laser nội tĩnh mạch. Số bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn nam, đa số bệnh nhân trong độ tuổi 45 đến 65 và có suy tĩnh mạch mạn độ 3-4. Gần 50% các trường hợp có tổn thương suy van tĩnh mạch hiển cả hai chân. Thủ thuật Laser nội tĩnh mạch đã thực hiện an toàn trên nhóm các bệnh nhân này với kết quả tốt 98%, chỉ có 2% các trường hợp còn đau sau thủ thuật, tụ máu nhẹ vùng thực hiện thủ thuật và chủ yếu gặp ở nhóm bệnh nhân có kèm thuyên tắc tĩnh mạch nông vùng cẳng chân hay có tình trạng biến đổi màu da… Khônggặp các trường hợp có biến chứng nặng.Bàn luận và kết luận: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp trong cộng đồng. Do tính chất không cấp thiết khi bệnh chưa có các biến chứng tự nhiên nên phần nhiều người bệnh không chú trọng và khẩn trương điều trị. Áp dụng phương pháp Laser nội tĩnh mạch cho kết quả tốt với tỷ lệ thành công cao. Chỉ một số ít trường hợp bệnh nhân còn đau hay có tụ máu nhẹ tại chỗ sau thủ thuật nhưng đều có thể tự phục hồi.
#Laser nội tĩnh mạch
Đánh giá kết quả điều trị Laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới tại Bệnh viện Trung ương Huế với Laser bán dẫn bước sóng 1470NM
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phương pháp điều trị laser nội tĩnh mạch để điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạchĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới được chẩn đoán bằng siêu âm Doppler mạch máu.Kết quả: Từ 11/2014 đến 12/2015 Có 72 trường hợp laser nội tĩnh mạch được chọn nghiên cứu độ tuổi từ 20 – 78, tỉ lệ nữ / nam là 4/1, 71 trường hợp can thiệp trên tĩnh mạch hiển lớn chiếm tỉ lệ 98,6%, chỉ có 1 trường hợp tĩnh mạch hiển bé (1,4%). Đa số được thực hiện laser nội tĩnh mạch với bước sóng 1470 nm, công suất 6 – 10 w. Có 4 trường hợp phải kết hợp với Muller và 8 trường hợp phối hợp tiêm xơ bọt. Phần lớn trường hợp gây tê tại chỗ chỉ có 4 trường hợp gây tê tủy sống (8%). Kết quả bước đầu rất tốt, không có biến chứng trong quá trình thao tác. Đánh giá lâm sàng sau can thiệp đa số bệnh nhân không đau hoặc đau nhẹ không cần dùng thuốc giảm đau, một trường hợp đau nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau mạnh khoảng 5 ngày. Siêu âm sau can thiệp 1 tuần: 100% trường hợp tĩnh mạch được can thiệp teo nhỏ và không có dòng chảy bên trong, không có huyết khối tĩnh mạch sâu và nông. Một số bệnh nhân tái khám sau 3 tháng, sau 6 tháng vẫn cho kết quả rất tốt hầu như không có tái phát.Kết luận: Phương pháp laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy giãn tĩnh mạch là phương pháp được ưa chuộng trong thập niên gần đây vì tính ưu việt như: ítxâm lấn, tỉ lệ thành công cao, ít biến chứng và có tính thẩm mỹ cao, nhanh chóng đưa người bệnh về cuộc sống thường nhật.
#* Bệnh viện Trung Ương Huế
Kết quả chăm sóc, tư vấn, hướng dẫn luyện tập bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới được điều trị bằng laser nội mạch tại Bệnh viện Quân y 103
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 4 - Trang 105-109 - 2018
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và hiệu quả của công tác tư vấn, hướng dẫn điều trị các bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới được can thiệp điều trị suy tĩnh mạch nông bằng laser. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp một nhóm không đối sánh trên 103 người bệnh tại Trung tâm tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 7/2016 đến tháng 8/2017. Sử dụng máy phát Laser Venacure bước sóng 1470 nm của Hoa Kỳ. Tư vấn, hướng dẫn điều trị phục hồi, tái khám và đánh giá mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống. Kết quả: Nghiên cứu 103 bệnh nhân, tuổi trung bình 53,3 ± 11,8 với 68 Nữ (66%), 35 nam giới (34%). Một số yếu tố nguy cơ hay gặp: nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu 97,1%, Nữ giới 66.1%, thừa cân béo phì 19,4%. Triệu chứng lâm sàng: đau tức nặng chân 90,3%, dị cảm ở chi dưới 73,8%, chuột rút 33%, phù 32%. Theo phân loại CEAP: 57,2% BN ở giai đoạn C2, 28,2% giai đoạn C3, 13,6% giai đoạn C4, 1% giai đoạn C5. 68.9% bệnh nhân được tư vấn về bệnh, biên pháp dự phòng, điều trị, luyện tập. Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường sau thủ thuật can thiệp của nhóm được tư vấn (2.55 ngày) ngắn hơn so với nhóm không được tư vấn (3.13 ngày). Tỷ lệ khỏi hoàn toàn ở nhóm được tư vấn (77.5%) cao hơn so với nhóm không được tư vấn (37.8%). Kết luận: Triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau, tức nặng, dị cảm chi dưới. Tư vấn giáo dục có hiệu quả phát hiện sớm bệnh, làm giảm thời gian nằm viện sau thủ thuật can thiệp và nâng cao tỷ lệ thành công của thủ thuật can thiệp.
#Suy tĩnh mạch #laser nội mạch
KINH NGHIỆM QUA 689 CHI BỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER 1470NM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser 1470nm tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 7/2016 đến tháng 8/2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 498 bệnh nhân (689 chi) được chẩn đoán suy tĩnh mạch nông chi dưới được điều trị bằng laser nội mạch. Kết quả: tuổi trung bình 58,8 ± 11,6. Nữ giới 317 (63,7%), nam giới 161 (36,3%). Phân loại CEAP: giai đoạn C2 53,8%, C3 26,3%, C4 18,6%. Tổn thương một bên 65,3%, tổn thương hai bên 34,7%. Tổn thương tại tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé lần lượt là 92,2% và 7,8%. Điểm VCSS và CIVIQ 20 lần lượt là 4,6 ± 1,8 và 54,0 ± 7,8. Chiều dài tĩnh mạch được điều trị của tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé trung bình là 41,5 ± 8,7 và 17,6 ± 2,1 cm với năng lượng trung bình trên đoạn mạch (LEED) lần lượt là 67,6 J/cm và 68,5 J/cm. Sau can thiệp, tỷ lệ giai đoạn C1 72,3%, tỷ lệ giai đoạn đoạn C2, C3 giảm rõ rệt so với trước can thiệp. Điểm VCSS và CIVIQ 20 lần lượt là 1,1 ± 0,7 và 27,8 ± 3,5, giảm so với trước can thiệp. Tỷ lệ thành công 99,3%. Các biến chứng gồm: bầm tím 25%, sẹo cứng 4,1%, rối loạn cảm giác 1,7%, không có biến chứng nặng. Kết luận: Laser 1470nm là phương pháp điều trị có hiệu quả, an toàn đối với bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới.
#Suy tĩnh mạch #laser nội mạch
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser nội mạch
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân suy tĩnh mạch nông chi dưới và hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng can thiệp nội mạch sử dụng đầu phát laser 1470 nm tại khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 7/2016 đến tháng 12/2017. Nghiên cứu 178 bệnh nhân với 228 chi tổn thương, tuổi trung bình 52,14 ± 12,499. Nữ giới 68,5% Nam 31,5%. Một số yếu tố nguy cơ hay gặp: thường xuyên đứng trong thời gian dài 97,5%, Phụ nữ khi mang thai và sau khi sinh con 74,8%, thừa cân béo phì 10,2%. Triệu chứng lâm sàng của bệnh: đau tức nặng chân 89,1%, dị cảm ở chi dưới 79,0%, chuột rút 31,9%, phù 34,5%. Theo phân loại CEAP, 58.5% bệnh nhân ở giai đoạn C2, 26,9% ở giai đoạn C3, 13,4% ở giai đoạn C4. Theo dõi sau 1 tháng điều trị 98,3% bệnh nhân không còn dòng chảy trong tĩnh mạch hiển trên siêu âm Doppler, 93,2% số bệnh nhân có cải thiện rõ rệt triệu chứng. Biến chứng của kỹ thuật: bầm tím phần mềm vùng đùi 5,6%, rối loạn cảm giác nông chi dưới 1,1%. Thời gian trở lại sinh hoạt bình thường 1,06 ± 0,3 ngày, thời gian nằm điều trị 2,07 ± 0,42 ngày.
#Suy tĩnh mạch #Laser nội mạch
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI SAU ĐIỀU TRỊ LASER NỘI TĨNH MẠCH BẰNG THANG ĐIỂM CIVIQ-14
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới trước và sau điều trị Laser nội mạch. Đối tượng – phương pháp: đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính được điều trị laser nội mạch bằng thang điểm CIVIQ-14. Kết quả:  từ 01/2020 đến 06/2021 tại khoa Ngoại Lồng Ngực – Mạch Máu BV Đại Học Y Dược TPHCM, 103 BN (156 chân) được thực hiện thủ thuật Laser nội mạch bước sóng 1470nm, 53 BN được can thiệp cả 2 chân, 50 BN can thiệp 1 chân. Trong đó, 66 nữ (64%), 37 nam (36%), tuổi trung bình 55,2 ± 11,8 (27 – 70). 52/103 BN (50,5%) được phẫu thuật Muller kèm theo. Điểm CIQIV-14 trung bình thay đổi trước và sau thủ thuật: Đau, Thể chất, Tâm lý thay đổi tương ứng 2,6 ± 2,6; 5,2 ± 4,6; 5,8 ± 5,4; tổng điểm trung bình thay đổi 13,7 ± 7,5. Tất cả BN đều hài lòng 40,8% hoặc rất hài lòng 59,2%. Không có BN không hài lòng. Kết luận: sự thay đổi của phương diện “đau”, “tâm lý” và “xã hội” thông qua bộ 14 câu hỏi trong thang điểm CIVIQ-14. Kết quả cho thấy sự thay đổi một cách rõ rệt và có ý nghĩa thống kê. 100% các BN đều hài lòng hoặc rất hài lòng sau thủ thuật. Có 59,2% ở mức hài lòng và 40,8% mức rất hài lòng.
#suy tĩnh mạch mạn tính #laser nội mạch #thang điểm CIVIQ-14
Phân tích pháp y máy in laser màu dựa trên đặc trưng nhiễu và bộ phân loại vector hỗ trợ Dịch bởi AI
Multimedia Tools and Applications - Tập 67 - Trang 363-382 - 2011
Pháp y kỹ thuật số trong thời đại phổ biến có thể nâng cao và bảo vệ độ tin cậy của nội dung đa phương tiện, nơi mà nội dung này được truy cập, thao tác và phân phối bằng cách sử dụng các thiết bị máy tính chất lượng cao. Pháp y máy in laser màu là một loại pháp y kỹ thuật số xác định nguồn in của các tài liệu in màu như tác phẩm nghệ thuật, tiền và tài liệu, và giúp bắt giữ tội phạm. Bài báo này trình bày một thuật toán pháp y máy in laser màu mới dựa trên phân tích kết cấu nhiễu và bộ phân loại vector hỗ trợ, có khả năng phát hiện máy in laser màu nào đã được sử dụng để in các hình ảnh không xác định. Vì mỗi nhà cung cấp máy in sử dụng quy trình in riêng của họ, các tài liệu in từ các nhà cung cấp khác nhau có sự khác biệt nhỏ không thể thấy được, giống như nhiễu. Trong sơ đồ nhận diện của chúng tôi, các nhiễu không thể thấy được được ước lượng bằng bộ lọc Wiener và biến đổi sóng rời rạc 2D (DWT). Sau đó, ma trận đồng xuất hiện cấp độ xám (GLCM) được tính toán để phân tích kết cấu của nhiễu. Từ GLCM, 384 đặc trưng thống kê được trích xuất và áp dụng để huấn luyện và kiểm tra bộ phân loại vector hỗ trợ để xác định các máy in laser màu. Trong cuộc thử nghiệm, tổng cộng 4,800 hình ảnh từ 8 mẫu máy in laser màu đã được sử dụng, trong đó một nửa số hình ảnh được dùng để huấn luyện và nửa còn lại được dùng để phân loại. Kết quả chứng minh rằng thuật toán được trình bày hoạt động tốt với độ chính xác đạt 99.3%, 97.4% và 88.7% cho việc nhận diện thương hiệu, mực và mẫu tương ứng.
#Pháp y kỹ thuật số #máy in laser màu #phân tích nhiễu #bộ phân loại vector hỗ trợ #nhận diện máy in
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM DOPPLER TRƯỚC VÀ SAU ĐỐT LASER NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH HIỂN LỚN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler trước và sau đốt Laser nội mạch điều trịsuy tĩnh mạch hiển lớn tại Bệnh viện Bạch Mai .Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng 41 tĩnh mạch hiển lớn được chẩn đoán suy tĩnh mạch trên siêu âm, được chỉ định đốt laser nội mạch bước sóng 1470nm tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2017 đến 12/2019.Kết quả: Trong tổng số 41 chi được can thiệp. Tỷ lệ suy tĩnh mạch hai bên chân không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p, 0,05. Trước can thiệp: Đường kính tĩnh mạch hiển lớn đoạn giữa đùi trung bình 6,9±2,0mm, thời gian trào ngược đoạngiữa đùi 2161±969,9 ms ( lớn hơn 0,5 s). Sau can thiệp: Thân TM hiển lớn tắc hoàn toàn sau 1 tháng ( n=41 ), sau 6 tháng ( n=39)và 2 năm( n=26); tắc không hoàn toàn sau 1 năm có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 2,8% ( n=36).Kết luận: Tĩnh mạch hiển lớn bị suy có đường kính trung bình > 5mm với thời gian dòng trào ngược > 0,5s. Sau đốt laser2 năm, thân TM bị tắc hoàn toàn với tỷ lệ ≥ 97,2%.
#Suy tĩnh mạch hiển lớn #đặc điểm hình ảnh # #siêu âm Doppler
Mô hình mạch tương đương tích hợp cho tiếng ồn cường độ tương đối và quang phổ tiếng ồn tần số của diode laser bán dẫn đa mode Dịch bởi AI
IEEE Journal of Quantum Electronics - Tập 38 Số 10 - Trang 1366-1371 - 2002
Tiếng ồn cường độ tương đối (RIN) và mạch tương đương của quang phổ tiếng ồn tần số/giai đoạn (FNS) của một diode laser bán dẫn đa mode được suy diễn từ các phương trình tỷ lệ đa mode với sự bao gồm của các nguồn tiếng ồn Langevin. FNS là một tham số quan trọng trong các hệ thống truyền thông quang, và mô hình mạch của nó được trình bày, lần đầu tiên, trong bài báo này. Cả hai mô hình mạch cho RIN và FNS được tích hợp trong một mạch. RIN và FNS được tính toán như là các hàm của tần số, công suất đầu ra, và số mode. Kết quả cho thấy RIN của mode chính tăng lên trong các laser đa mode với số mode cao hơn. Hơn nữa, chúng tôi cho thấy rằng RIN và FNS được gia tăng cho công suất đầu ra cao hơn. Sự phụ thuộc của độ rộng vạch của diode laser đa mode vào công suất đầu ra cũng được phân tích bằng cách sử dụng mô hình này.
#Semiconductor device noise #Equivalent circuits #Frequency #Laser modes #Laser noise #Semiconductor lasers #Optical noise #Phase noise #Power generation #Diode lasers
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2